Tên sản phẩm:Agomelatine
Tên khác:N-[2-(7-Methoxy-1-naphthyl)ethyl]acetamide;N-[2-(7methoxynaphthalen-1-yl)ethyl]acetamide
Số CAS:138112-76-2
Thông số kỹ thuật: 99,0%
Màu sắc: Bột mịn màu trắng, có mùi và vị đặc trưng
Trạng thái GMO:Không có GMO
Đóng gói: trong thùng sợi 25kgs
Bảo quản: Để hộp chưa mở ở nơi khô ráo, thoáng mát, tránh ánh sáng mạnh
Hạn sử dụng: 24 tháng kể từ ngày sản xuất
Agomelatinelà một loại thuốc chống trầm cảm mới. Cơ chế hoạt động của nó phá vỡ hệ thống truyền monoamine truyền thống. Agomelatine là chất chủ vận melatoninergic và chất đối kháng chọn lọc của thụ thể 5-HT2C, và đã được chứng minh là có hoạt tính trong một số mô hình động vật bị trầm cảm. Agomelatine (S20098) hiển thị giá trị pKi lần lượt là 6,4 và 6,2 ở các thụ thể bản địa (lợn) và nhân bản, người (h)5-hydroxytryptamine (5-HT)2C.
Agomelatine là một loại bột tinh thể màu trắng nhạt hoặc trắng hoặc chất rắn màu trắng. Tên IUPAC của hóa chất này là N-[2-(7-methoxynaphthalen-1-yl)ethyl]acetamide. Hóa chất này thuộc về Hợp chất thơm; Chất thơm; Hóa chất thần kinh; APIS. Nên bảo quản ở tủ đông -20°C.
Là một dược phẩm trung gian, Agomelatine được sử dụng trong điều trị rối loạn trầm cảm nặng, rối loạn cảm xúc. Agomelatine được sử dụng trong điều trị rối loạn trầm cảm nặng, rối loạn cảm xúc. Thuốc bổ cho hệ thần kinh. Thuốc chống trầm cảm, giải lo âu, điều chỉnh nhịp điệu giấc ngủ và điều hòa đồng hồ sinh học. Agomelatine là chất chủ vận melatoninergic và chất đối kháng chọn lọc của thụ thể 5-ht2c. Agomelatine là một loại thuốc chống trầm cảm. Nó được phân loại là chất ức chế norepinephrine-dopamine (NDDI) do tính đối kháng của nó với thụ thể 5-HT2C. Agomelatine cũng là một chất chủ vận mạnh ở các thụ thể melatonin khiến nó trở thành thuốc chống trầm cảm melatonergic đầu tiên.
.Agomelatine có cấu trúc liên quan chặt chẽ với melatonin. Agomelatine là chất chủ vận mạnh ở thụ thể melatonin và là chất đối kháng ở thụ thể serotonin-2C (5-HT2C), được thử nghiệm trên mô hình động vật bị trầm cảm.
Agomelatine là thuốc chống trầm cảm được sử dụng để điều trị trầm cảm.
Bộ não thường rất giỏi trong việc đảm bảo chúng ta có đủ lượng hóa chất cần thiết để hoạt động bình thường. Nhưng trầm cảm có thể ảnh hưởng đến một số chất hóa học trong não.
Những hóa chất này bao gồm noradrenaline, dopamine và serotonin; trầm cảm làm giảm mức độ của các chất dẫn truyền thần kinh này. Trầm cảm cũng ảnh hưởng đến một chất hóa học gọi là melatonin. Giảm melatonin có liên quan đến sự rối loạn trong giấc ngủ của chúng ta.
Agomelatine là thuốc chống trầm cảm đầu tiên trực tiếp tăng hoạt động của melatonin. Nó thực hiện điều này bằng cách hoạt động giống như melatonin tại các vị trí mục tiêu nơi melatonin hoạt động. (Chúng được gọi là thụ thể melatonin). Bằng cách tăng hoạt động của melatonin, agomelatine cũng trực tiếp làm tăng hoạt động của noradrenaline và dopamine.
Agomelatine được ra mắt lần đầu tiên ở châu Âu vào năm 2009 và hiện được chấp thuận sử dụng ở hơn 70 quốc gia. Không giống như thuốc chống trầm cảm truyền thống, agomelatine hoạt động bằng cách nhắm mục tiêu vào các thụ thể melatonin và serotonin trong não. Bằng cách hoạt động như một chất chủ vận ở các thụ thể melatonin, agomelatine giúp bình thường hóa các kiểu ngủ bị gián đoạn thường liên quan đến trầm cảm. Cơ chế này không chỉ giúp cải thiện chất lượng giấc ngủ mà còn giúp khôi phục nhịp sinh học tự nhiên. Ngoài ra, agomelatine hoạt động như một chất đối kháng ở một số thụ thể serotonin (thụ thể 5-HT2C). Hành động kép độc đáo này gián tiếp tăng cường sự sẵn có của serotonin trong não, một chất dẫn truyền thần kinh chịu trách nhiệm điều chỉnh tâm trạng. Bằng cách điều chỉnh nồng độ serotonin, agomelatine có thể hoạt động như một loại thuốc chống trầm cảm hiệu quả, làm giảm các triệu chứng như buồn bã, mất hứng thú, cảm giác tội lỗi hoặc vô dụng. Ngoài ra, agomelatine có thể mang lại những lợi ích khác. Nghiên cứu cho thấy nó có thể giúp cải thiện chức năng nhận thức Nghiên cứu chứng minh tiềm năng của nó trong việc tăng cường trí nhớ, sự chú ý và chức năng điều hành, khiến nó trở thành một lĩnh vực thú vị cho nghiên cứu trong tương lai.