NADH

Mô tả ngắn gọn:


Chi tiết sản phẩm

Thẻ sản phẩm

Tên sản phẩm: NADH

Tên khác:Muối dinatri Beta-Nicotinamide Adenine Dinucleotide(NADH) bột, Beta-d-ribofuranosyl-3-pyridinecarboxamide, muối disodium; BETA-NICOTINAMIDEADENINEDINUCLEOTIDE, GIẢM GIÁDISODIUM MUỐI; BETA-NICOTINAMIDE-ADENINEDINUCLEOTIDE, GIẢM, 2NA; BETA-NICOTINAMIDEADENINEDINUCLEOTIDEREDUCEDDISODIUMSALT;BETA-NICOTINAMIDEADENINEDINUCLEOTIDE,DISODIUMSALT; beta-Nicotinamideadeninedinucleotidedisodiumsalthydrate;eta-d-ribofuranosyl-3-pyridinecarboxamide,disodiumsaltbeta-nicotinamideadeninedinucleotide,muối disodium,hydratbeta-nicotinamideadeninedinucleotidedisodiummuối,trihydrat;NICOTINAMIDEADENINEDINUCLEOTIDE(GIẢM)DISODIUMSALTextrapure

Số CAS:606-68-8

Thông số kỹ thuật: 95,0%

Màu sắc: Bột màu trắng đến hơi vàng, có mùi và vị đặc trưng

Trạng thái GMO:Không có GMO

Đóng gói: trong thùng sợi 25kgs

Bảo quản: Để hộp chưa mở ở nơi khô ráo, thoáng mát, tránh ánh sáng mạnh

Hạn sử dụng: 24 tháng kể từ ngày sản xuất

 

NADH là một phân tử sinh học tham gia vào quá trình chuyển hóa năng lượng trong tế bào và đóng vai trò là coenzym quan trọng trong việc chuyển đổi các phân tử thức ăn như glucose và axit béo thành năng lượng ATP.

NADH (reduced β-Nicotinamide Adenine Dinucleotide) là một coenzym vận chuyển proton (chính xác hơn là ion hydro), và nó xuất hiện trong nhiều phản ứng trao đổi chất trong tế bào. NADH hay chính xác hơn là NADH + H + là dạng rút gọn của nó.

 

NADH (reduced β-Nicotinamide Adenine Dinucleotide) có thể bị khử, mang tối đa hai proton (viết là NADH + H +). NAD+ là một coenzym của dehydrogenase, chẳng hạn như enzyme trong sách hóa học khử hydro trong rượu (ADH), dùng để oxy hóa etanol.
NADH (giảm β-Nicotinamide Adenine Dinucleotide) đóng vai trò không thể thay thế trong quá trình glycolysis, tân tạo glucose, chu trình axit tricarboxylic và chuỗi hô hấp. Sản phẩm trung gian sẽ chuyển hydro bị loại bỏ sang NAD, tạo thành NADH + H +. NADH + H + sẽ đóng vai trò là chất mang hydro và tổng hợp ATP trong chuỗi hô hấp thông qua liên kết thẩm thấu hóa học.

 

NADH là một phân tử sinh học tham gia vào quá trình chuyển hóa năng lượng nội bào. Nó là một coenzym quan trọng trong việc chuyển đổi các phân tử thực phẩm như glucose và axit béo thành năng lượng ATP. NADH là dạng khử của NAD+ và NAD+ là dạng oxy hóa. Nó được hình thành bằng cách nhận electron và proton, một quá trình rất quan trọng trong nhiều phản ứng sinh hóa. NADH đóng vai trò quan trọng trong quá trình chuyển hóa năng lượng bằng cách cung cấp điện tử để thúc đẩy các phản ứng oxy hóa khử nội bào nhằm tạo ra năng lượng ATP. Ngoài việc tham gia chuyển hóa năng lượng, NADH còn tham gia vào nhiều quá trình sinh học quan trọng khác, như apoptosis, sửa chữa DNA, biệt hóa tế bào, v.v. Vai trò của NADH trong các quá trình này có thể khác với vai trò của nó trong chuyển hóa năng lượng. NADH đóng vai trò quan trọng trong quá trình trao đổi chất của tế bào và các hoạt động sống. Nó không chỉ là nhân tố quan trọng trong quá trình chuyển hóa năng lượng mà còn tham gia vào nhiều quá trình sinh học quan trọng khác và có nhiều ứng dụng.

 

Chức năng:

Là một coenzym của oxidoreductase, NADH (giảm β-Nicotinamide Adenine Dinucleotide) đóng một vai trò quan trọng trong việc sản xuất năng lượng của cơ thể.
1- NADH (giảm β-Nicotinamide Adenine Dinucleotide) có thể giúp tinh thần minh mẫn, tỉnh táo, tập trung và trí nhớ tốt hơn. Nó có thể làm tăng sự nhạy bén về tinh thần và có thể làm tăng tâm trạng. Nó có thể làm tăng mức năng lượng trong cơ thể và cải thiện sự trao đổi chất, sức mạnh của não và sức bền.
2-NADH (giảm β-Nicotinamide Adenine Dinucleotide) giúp người bị trầm cảm lâm sàng, huyết áp cao hoặc cholesterol cao;
3- NADH (giảm β-Nicotinamide Adenine Dinucleotide) cải thiện thành tích thể thao;
4- NADH (giảm β-Nicotinamide Adenine Dinucleotide) làm chậm quá trình lão hóa và duy trì tính toàn vẹn của tế bào thần kinh để hỗ trợ hệ thần kinh;
5- NADH (giảm β-Nicotinamide Adenine Dinucleotide) có thể điều trị bệnh Parkinson, cải thiện chức năng dẫn truyền thần kinh trong não của bệnh nhân mắc bệnh Parkinson, giảm khuyết tật thể chất và nhu cầu thuốc;
6- NADH (giảm β-Nicotinamide Adenine Dinucleotide) điều trị hội chứng mệt mỏi mãn tính (CFS), bệnh Alzheimer và bệnh tim mạch;
7- NADH (giảm β-Nicotinamide Adenine Dinucleotide) bảo vệ chống lại tác dụng phụ của thuốc điều trị AIDS có tên là zidovudine (AZT);
8-NADH (giảm β-Nicotinamide Adenine Dinucleotide) chống lại tác dụng của rượu đối với gan;

Ứng dụng:

1. NADH (β-Nicotinamide Adenine Dinucleotide giảm) là một coenzym thiết yếu trong sinh vật và được sử dụng trong nghiên cứu sinh hóa, chẩn đoán lâm sàng, y học lâm sàng và nghiên cứu thuốc.

2. NADH (giảm β-Nicotinamide Adenine Dinucleotide) thuộc nhóm thuốc coenzym. Trên lâm sàng, nó chủ yếu được sử dụng để điều trị bổ trợ bệnh tim mạch vành, có thể cải thiện các triệu chứng như tức ngực và đau thắt ngực.
3. Beta Nicotinamide Adenine Dinucleotide tham gia chuyển hóa năng lượng và chuyển hóa vật chất trong cơ thể, có lợi cho việc sửa chữa và đổi mới tế bào. Để điều trị bệnh tim mạch vành, viêm cơ tim, tắc mạch giảm bạch cầu.


  • Trước:
  • Kế tiếp: